Tia cực tím là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Tia cực tím là bức xạ điện từ có bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy, tồn tại tự nhiên trong ánh sáng mặt trời và có thể tạo ra nhân tạo. Tia này có năng lượng cao, có khả năng tác động lên vật chất và sinh vật, ảnh hưởng đến da, DNA, vi sinh vật và được ứng dụng trong y học, công nghiệp và nghiên cứu khoa học.

Giới thiệu về tia cực tím

Tia cực tím (Ultraviolet – UV) là loại bức xạ điện từ có bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy, nằm trong khoảng từ 10 nm đến 400 nm. Tia UV tồn tại tự nhiên trong ánh sáng mặt trời và cũng có thể được tạo ra nhân tạo bằng các nguồn phát đặc biệt. Tia UV có năng lượng cao hơn ánh sáng nhìn thấy và có khả năng tác động mạnh lên vật chất và sinh vật, bao gồm cả DNA, protein và lipid.

Tia cực tím có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình tự nhiên và khoa học. Trong tự nhiên, UV giúp tổng hợp vitamin D trong da, ảnh hưởng đến quang hợp của thực vật và điều chỉnh các phản ứng hóa học trong khí quyển. Trong nghiên cứu khoa học, tia UV được ứng dụng trong vật lý, hóa học, sinh học và y học để tiệt trùng, nghiên cứu phản ứng quang hóa và kiểm tra các vật liệu phát huỳnh quang.

Tia UV không chỉ là một hiện tượng vật lý mà còn có ảnh hưởng sinh học và môi trường đáng kể. Việc hiểu rõ bản chất, nguồn gốc và tác động của tia cực tím là cơ sở để áp dụng khoa học và công nghệ một cách an toàn, đồng thời bảo vệ sức khỏe con người khỏi những tác hại tiềm ẩn.

Phân loại tia cực tím

Tia UV được chia thành ba loại chính dựa trên bước sóng và tác động sinh học:

  • UVA (315–400 nm): Bước sóng dài, chiếm phần lớn tia UV mặt trời tới bề mặt Trái Đất. UVA thâm nhập sâu vào lớp hạ bì, liên quan đến lão hóa da và các tổn thương mãn tính.
  • UVB (280–315 nm): Bước sóng trung bình, chủ yếu gây cháy nắng, ảnh hưởng trực tiếp tới DNA trong tế bào da. UVB cũng kích thích tổng hợp vitamin D nhưng quá mức có thể dẫn đến ung thư da.
  • UVC (100–280 nm): Bước sóng ngắn, năng lượng cao, bị tầng ozone hấp thụ gần như toàn bộ trước khi tới Trái Đất, có khả năng tiêu diệt vi sinh vật và phá vỡ cấu trúc DNA mạnh nhất.

Sự khác biệt về bước sóng và năng lượng giữa các loại UV dẫn đến khả năng xuyên thấu và tác động sinh học khác nhau. Việc nhận biết loại UV và bước sóng của nó là cơ sở để thiết kế các biện pháp bảo vệ và ứng dụng khoa học phù hợp.

Đặc tính vật lý của tia cực tím

Tia UV là bức xạ điện từ có năng lượng cao hơn ánh sáng nhìn thấy nhưng thấp hơn tia X. Năng lượng photon của tia UV được tính bằng công thức:

E=hcλE = \frac{hc}{\lambda}

Trong đó E là năng lượng photon, h là hằng số Planck, c là tốc độ ánh sáng và \lambda là bước sóng. Năng lượng cao cho phép photon UV ion hóa yếu các nguyên tử và phân tử, phá vỡ liên kết hóa học trong phân tử hữu cơ, DNA và protein.

Đặc tính này cũng giải thích khả năng khử trùng và tiêu diệt vi sinh vật của UV. Khả năng hấp thụ photon UV khác nhau giữa các phân tử sinh học giúp chọn loại bước sóng phù hợp cho các ứng dụng cụ thể, từ nghiên cứu sinh học đến xử lý nước và không khí.

Loại UV Bước sóng Năng lượng photon (eV) Khả năng xuyên thấu
UVA 315–400 nm 3.1–3.9 Thâm nhập sâu vào lớp hạ bì
UVB 280–315 nm 3.9–4.4 Chủ yếu tác động biểu bì
UVC 100–280 nm 4.4–12.4 Bị tầng ozone hấp thụ, tiêu diệt vi sinh vật

Nguồn phát tia cực tím

Tia UV có thể phát sinh tự nhiên hoặc nhân tạo. Nguồn tự nhiên chính là ánh sáng mặt trời, trong đó UVA và UVB chiếm ưu thế do UVC bị tầng ozone hấp thụ gần như toàn bộ. Lượng UV đến bề mặt Trái Đất thay đổi theo vĩ độ, độ cao, mùa trong năm và điều kiện khí quyển.

Nguồn nhân tạo bao gồm đèn thủy ngân, đèn huỳnh quang, đèn plasma, đèn LED UV và laser UV. Các nguồn này có thể tạo ra tia UV với bước sóng cụ thể, được ứng dụng trong tiệt trùng nước, vật liệu y tế, xử lý bề mặt và nghiên cứu hóa học, sinh học. Tham khảo chi tiết tại CDC – UV Radiation.

Việc nhận biết và kiểm soát nguồn UV là quan trọng để đảm bảo an toàn, tránh tác hại lên da, mắt và các vật liệu nhạy cảm, đồng thời khai thác hiệu quả các ứng dụng khoa học và công nghiệp.

Tác động sinh học của tia cực tím

Tia cực tím có khả năng tác động trực tiếp và gián tiếp lên tế bào và DNA. UVA thâm nhập sâu vào lớp hạ bì, gây tổn thương collagen, làm lão hóa da sớm, hình thành nếp nhăn và làm giảm độ đàn hồi của da. UVB chủ yếu tác động đến lớp biểu bì, gây cháy nắng, viêm da và tổn thương DNA thông qua sự hình thành thymine dimer. UVC, mặc dù bị tầng ozone hấp thụ phần lớn, có năng lượng cao có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, virus và các vi sinh vật khác bằng cách phá vỡ cấu trúc DNA.

Tia UV còn tạo ra các gốc tự do trong tế bào, dẫn đến stress oxy hóa, phá hủy lipid màng tế bào, protein và các enzyme quan trọng. Sự kết hợp giữa tổn thương DNA và stress oxy hóa có thể dẫn đến đột biến, ung thư da và các bệnh lý khác. Ngoài ra, tia UV cũng có tác dụng kích thích tổng hợp vitamin D trong da, đóng vai trò thiết yếu cho sức khỏe xương và hệ miễn dịch.

  • Gây cháy nắng và lão hóa da
  • Tăng nguy cơ ung thư da do đột biến DNA
  • Tiệt trùng và tiêu diệt vi sinh vật
  • Kích thích tổng hợp vitamin D
  • Ảnh hưởng đến mắt, gây đục thủy tinh thể và các bệnh lý võng mạc

Ứng dụng của tia cực tím

Tia UV được ứng dụng rộng rãi trong y tế, công nghiệp và nghiên cứu khoa học nhờ khả năng phá vỡ liên kết hóa học và tiêu diệt vi sinh vật. Trong y tế, UV được sử dụng để tiệt trùng bề mặt, nước, không khí, và dụng cụ y tế, đặc biệt trong bệnh viện và phòng thí nghiệm. UV cũng được ứng dụng trong điều trị các bệnh da liễu như vảy nến và viêm da cơ địa thông qua liệu pháp quang học kiểm soát bước sóng và liều lượng.

Trong nghiên cứu và công nghiệp, UV được sử dụng để phân tích hóa học, sinh học, xác định các vật liệu phát huỳnh quang, xác thực tiền giấy và các sản phẩm nhựa. Laser UV và LED UV được ứng dụng trong quang phổ học, quang hóa học và sản xuất chất bán dẫn. Tia UV cũng được ứng dụng trong công nghệ xử lý nước và không khí để tiêu diệt vi khuẩn, virus và các tác nhân gây bệnh.

Ảnh hưởng môi trường của tia cực tím

Tia UV đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh thái và khí quyển. UVA và UVB giúp điều hòa quang hợp của thực vật, tổng hợp vitamin D cho động vật và con người, đồng thời cân bằng các phản ứng quang hóa trong khí quyển. Tuy nhiên, sự gia tăng lượng UVB do suy giảm tầng ozone có thể gây hại cho sinh vật, giảm năng suất nông nghiệp, làm tổn thương sinh vật biển và ảnh hưởng đến các hệ sinh thái nhạy cảm.

Đặc biệt, UVB có thể làm giảm tỷ lệ sống của các loài tảo và sinh vật phù du, ảnh hưởng tới chuỗi thức ăn biển. Tác động lâu dài có thể dẫn đến biến đổi hệ sinh thái và ảnh hưởng gián tiếp đến nguồn thực phẩm và kinh tế. Việc giám sát mức UV và các biện pháp bảo vệ tầng ozone là cần thiết để hạn chế các tác động tiêu cực.

Bảo vệ chống tia cực tím

Để giảm nguy cơ tổn thương do tia UV, cần áp dụng các biện pháp bảo vệ cá nhân và môi trường. Sử dụng kem chống nắng với chỉ số SPF phù hợp giúp bảo vệ da khỏi UVA và UVB. Mặc áo chống nắng, kính râm, và trang phục che phủ da giúp giảm tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mạnh. Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vào giờ cao điểm (10h–16h) cũng là biện pháp hiệu quả.

Trong môi trường làm việc và nghiên cứu, màn chắn UV, lớp phủ kính chống UV và thiết bị bảo hộ chuyên dụng được sử dụng để bảo vệ nhân viên. Việc áp dụng các biện pháp này đồng thời với giáo dục và đào tạo nhận thức về nguy cơ UV giúp hạn chế tác hại lâu dài trên sức khỏe con người.

  • Sử dụng kem chống nắng SPF 30 trở lên
  • Mặc quần áo, kính râm, mũ che nắng
  • Tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp trong giờ cao điểm
  • Sử dụng màn chắn UV trong tòa nhà, xe cộ, phòng thí nghiệm
  • Giám sát và đo chỉ số UV hàng ngày

Thiết bị đo tia cực tím

Để đánh giá mức độ UV, các thiết bị đo UV như quang kế, cảm biến UV, máy đo UV và thiết bị đo chỉ số UV được sử dụng. Chỉ số UV (UV Index) cung cấp thông tin về nguy cơ tổn thương da và mắt khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Giá trị UV Index từ 0–2 là thấp, 3–5 trung bình, 6–7 cao, 8–10 rất cao và 11 trở lên cực kỳ nguy hiểm.

Việc đo và giám sát mức UV hàng ngày giúp cá nhân và cộng đồng đưa ra các biện pháp bảo vệ phù hợp, đồng thời hỗ trợ nghiên cứu và quản lý môi trường. Tham khảo chi tiết tại EPA – UV Index.

Tài liệu tham khảo

  • Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Ultraviolet (UV) Radiation. https://www.cdc.gov/niosh/topics/uvradiation/
  • Environmental Protection Agency (EPA). UV Index Scale. https://www.epa.gov/sunsafety/uv-index-scale-1
  • Diffey BL. Ultraviolet radiation physics, epidemiology and health effects. PubMed
  • World Health Organization (WHO). Ultraviolet Radiation and Health. WHO
  • Madronich S, et al. Changes in ultraviolet radiation reaching the Earth’s surface. AGU Journals
  • Norval M, et al. The effects on human health from stratospheric ozone depletion and interactions with climate change. PubMed

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tia cực tím:

Khử trùng bằng clo và tia UV đối với Escherichia coli kháng ampicillin và trimethoprim Dịch bởi AI
Canadian Journal of Civil Engineering - Tập 36 Số 5 - Trang 889-894 - 2009
Nghiên cứu quy mô phòng thí nghiệm này đã điều tra xem liệu các chủng Escherichia coli kháng hai loại kháng sinh phổ biến là ampicillin và trimethoprim có khả năng kháng lại hai loại chất khử trùng phổ biến trong xử lý nước và nước thải, cụ thể là clo tự do và khử trùng bằng tia cực tím, mạnh hơn so với một chủng E. coli nhạy cảm với kháng sinh tách ra từ bùn thải hay không. E. coli kháng...... hiện toàn bộ
#kháng sinh #Escherichia coli #kháng kháng sinh #khử trùng bằng clo #xử lý bằng tia cực tím #nước thải #xử lý nước
Phản ứng điện quang của photoconductor kim cương đơn tinh thể trong cấu hình chuyển tiếp Dịch bởi AI
Applied Physics Letters - Tập 86 Số 21 - 2005
Kim cương đã được xác định là một vật liệu rất hứa hẹn cho việc phát hiện tia X và tia cực tím. Trong bức thư này, một thiết bị photoconductive dựa trên kim cương đơn tinh thể homoepitaxial dày 500μm được thử nghiệm. Các phép đo photoconductive trong các cấu hình đồng phẳng và chuyển tiếp đã được thực hiện để xác định độ nhạy của thiết bị trong khoảng phổ 140–250 nm. Các giá trị độ nhạy rấ...... hiện toàn bộ
#kim cương #cảm biến tia cực tím #photoconductor #độ nhạy #cấu hình chuyển tiếp
Ứng dụng công nghệ chiếu xạ diệt khuẩn bằng tia cực tím trong lĩnh vực robot diệt khuẩn: Đánh giá tổng quan
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 19-25 - 2022
Chiếu xạ diệt khuẩn bằng tia cực tím (UVGI) đã có những phát triển đáng kể như là một giải pháp thay thế đầy lạc quan cho phương pháp diệt khuẩn bằng hóa chất để khử trùng bề mặt và không khí trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Việc ứng dụng UVGI trong công nghệ robot đã mở ra những cơ hội mới trong việc phát triển robot diệt khuẩn, cho phép ngăn chặn sự lây truyền mầm bệnh, giảm sự can thiệp của co...... hiện toàn bộ
#Chiếu xạ diệt khuẩn bằng tia cực tím (UVGI) #UV-C #Robot diệt khuẩn
NÂNG CAO ĐỘC LỰC DIỆT RỆP ĐÀO CỦA CHỦNG NẤM KÍ SINH CÔN TRÙNG LECANICILLIUM BẰNG ĐỘT BIẾN TIA CỰC TÍM (UV) VÀ N-METHYL-N’-NITRO-N-NITROSOGUANIDINE (NTG) NHẰM SẢN XUẤT THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC
Vietnam Journal of Science and Technology - Tập 50 Số 2 - 2017
Nấm thuộc chi Lecanicillium là loài kí sinh gây bệnh quan trọng đối với côn trùng phá hại cây và một vài chủng nấm thuộc chi này đã được phát triển thành thuốc trừ sâu sinh học thương mại. Trong số các chủng nghiên cứu, chủng nấm kí sinh côn trùng L43 có độc tính rất mạnh đối với rệp đào (Myzus persicae), diệt 100 % rệp sau 5 ngày phun bào tử, ở 23 – 27 oC và 75 – 85 % độ ẩm không khí. Chủng L43 đ...... hiện toàn bộ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VẢY NẾN THÔNG THƯỜNG BẰNG CHIẾU TIA CỰC TÍM B DẢI HẸP (NBUVB)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến thông thường thể mảng bằng tia cực tím B dải hẹp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 40 bệnh nhân vảy nến thông thường được điều trị bằng tia cực tím B dải hẹp tại bệnh viện da liễu trung ương từ tháng 6/2018 đến tháng 7/2019. Kết quả: 27 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 67.5%, 13 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 31,5%. V...... hiện toàn bộ
#Bệnh vảy nến #Tia cực tím B dải hẹp #Hiệu quả điều trị.
TIÊU CHUẨN ỔN ĐỊNH MŨ TOÀN CỤC CỦA MẠNG NƠRON TẾ BÀO CÓ XUNG VÀ TRỄ BIẾN THIÊN
TNU Journal of Science and Technology - Tập 195 Số 02 - Trang 95-102 - 2019
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu mô hình mạng nơron tế bào có xung và trễ biến thiên, là mở rộng của mô hình trong [1], [2]. Dựa trên việc xây dựng hàm Lyapunov và sử dụng một số kĩ thuật giải tích như: tính chất của hàm liên tục trên một đoạn, tính chất của và ,… chúng tôi sẽ xây dựng tiêu chuẩn ổn định mũ toàn cục mới cho điểm cân bằng của mạng nói trên. Ngoài ra, chúng tôi cũng lấy ví dụ...... hiện toàn bộ
#Global expontial stability #cellular neural networks #impulsive #delay #lyapunov function
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN CHIẾU UVA LÊN KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ, SỐ LƯỢNG TẾ BÀO MÁU VÀ NỘI QUAN CỦA CHUỘT NHẮT TRẮNG (Mus musculus var. albino)
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 16 Số 12 - Trang 1034 - 2019
Ở Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu về ảnh hưởng của tia UV chủ yếu thường đề cập ở da, đến thời điểm này chưa có công trình nào công bố tổng thể về ảnh hưởng của UVA lên khối lượng, tế bào máu và nội quan chuột. Do đó, đề tài tiến hành đánh giá ảnh hưởng của thời gian chiếu UVA lên sự tăng trọng, số lượng tế bào máu và một số nội quan ở chuột nhắt trắng. Chuột cái 6 tuần tuổi được cạo lông vùng...... hiện toàn bộ
#chuột nhắt trắng #mô bệnh học #số lượng tế bào máu chuột #tia cực tím #UVA
Improved exponential cuckoo search method for sentiment analysis
Multimedia Tools and Applications - Tập 82 - Trang 23979-24029 - 2022
Sentiment analysis is a type of contextual text mining that determines how people feel about emotional issues that are frequently discussed on social media. The sentiments of emotive data are analyzed using a variety of sentiment analysis approaches, including lexicon-based, machine learning-based, and hybrid methods. Unsupervised approaches, particularly clustering methods are preferred over othe...... hiện toàn bộ
Tổng số: 40   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4